PHIẾU NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
MÔN/HĐGD: Ngữ văn 8
A. THÔNG TIN VỀ SÁCH GIÁO KHOA
Phân tích nhân vật Vũ Nương mẫu 3
Trong văn học Việt Nam đã có không ít tác phẩm mang tên gọi truyền kì hoặc mang tính chất truyền kí song được tôn vinh thiên cổ kì bút thì cho đến này chỉ có một Truyền Kì Mạn Lục của Nguyễn Dữ. Và Trong đó đoạn trích Chuyện người con gái Nam Xương đặc sắc nhất: Đã khắc họa thành công số phận của người phụ nữ dưới chế độ xưa
Truyền Kì Mạn Lục là lọai văn chuyên ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền. Cho nên trước đó Chuyện người con gái Nam Xương cũng đã được lưu truyền rộng rãi trong chốn dân gian. Hẳn không mấy ai không biết đến hai bài thơ viếng thăm nàng vũ thị trong hồng đức quốc âm thi tập. Hai bài thơ đó chứng tỏ rằng câu chuyện bi thảm về người đàn bà họ Vũ vợ chàng Trương là có thật. Đã được dân gian lưu truyền. Nhưng không phải Nguyễn Dữ chỉ có làm công việc đơn giản: Biển chép lại cho đúng một chuyện kể đã có sẵn từ những năm tháng trước đó mà còn phải nhào nặn lại câu chuyện làm cho nó gần gũi với người đọc, mang dấu ấn của thời đại mình
Phân tích nhân vật Vũ Nương mẫu 2
Truyện Người con gái Nam Sương là câu chuyện về số phận oan nghiệt của một người phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh dưới chế độ phong kiến, chỉ vì một lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị nghi ngờ, bị xỉ nhục, bị đẩy đến bước đường cùng, phải kết liễu cuộc đời mình để giãi tỏ tấm lòng trong sạch. Đó là số phậm, hình ảnh của Vũ Nương một nhân vật chịu nhiều oan nghiệt.
Nguyễn Dữ đã thật tài tình khi xây dựng hình ảnh người phụ nữ mà cụ thể ở đây là Vũ Nương, ông đã đặt nhân vật vào tình huống khác nhau để thể hiện rõ được phẩm chất của người phụ nữ thương chồng, yêu con, hiếu thỏa với cha mẹ chồng đồng thời cũng hết mực thủy chung son sắc.
Phân tích nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương
Trong văn học dân gian và văn học viết của nước ta, người phụ nữ bình dân đã nêu cao những giá trị cao đẹp về đạo đức, phẩm chất. Nhưng sống trong xã hội phong kiến đầy rẫy những bất công, oan trái, họ phải chịu nhiều đau khổ và bất hạnh. Đọc “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ ta thương Vũ Thị Thiết phải chịu nỗi oan khuất và để giải nỗi oan, nàng đã tìm đến cái chết thật thương tâm.
Nguyễn Dữ giới thiệu với ta nhân vật Vũ Nương - một phụ nữ đẹp người, đẹp nết. Nàng có tư dung đẹp, tính tình lại hiền dịu, nết na. Khi làm vợ Trương Sinh, một người chồng có tính đa nghi, nàng vẫn giữ gìn khuôn phép để không xảy ra cảnh bất hoà.
Truyện Kiều xuất sắc không chỉ vì ngôn ngữ nghệ thuật, mà còn vì ý nghĩa nội dung độc đáo, sâu sắc. Nguyễn Du phản ánh một hiện thực xã hội phong kiến đương thời – cái xã hội hủ nát đã vùi dập chính ông – hay vùi dập số phận nàng Kiều và vô vàn những số phận tài hoa khác. Điều ấy khiến Truyện Kiều thấm đẫm tinh thần nhân đạo. Và khi đưa Từ Hải vào như một nét sáng tạo trong cốt truyện, Nguyễn Du đã làm sáng cái ý chí và hoài bão lớn lao của những bậc anh hùng thời bấy giờ. Hình ảnh nhân vật Từ Hải được thể hiện rõ nét nhất qua đoạn trích Chí khí anh hùng.
Sau nửa năm chung sống, Kiều và Từ Hải có một mái ấm gia đình, đương lúc tình cảm giữa hai người nồng đượm nhất, Từ Hải lại ‘thoắt động lòng bốn phương’. Người đời nói rằng anh hùng chí ở bốn phương, Nguyễn Công Trứ lại có câu ‘Chí làm trai nam bắc đông tây/ Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể’. Nam nhi chi chí, đầu đội trời, chân đạp đất, sống là phải làm rạng danh dòng họ, rạng danh gia đình, ‘Lưu thủ đan tâm chiếu hãn thanh’. Có lẽ chính chế độ phong kiến đã tách Từ Hải ra khỏi Kiều – bởi chính chế độ ấy đã đem tư tưởng nam nhi áp đặt lên đầu chàng. Nhưng cũng chính tư tưởng ấy khiến chàng bảo vệ nàng, tạo nên nét riêng của chàng.
“Nửa năm hương lửa đương nồng
DẠNG 5: PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ
A.Bài toán
Phân tích các đa thức sau thành nhân tử:
VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
rất vui được gặp lại các em trong bài học ngày hôm nay, tiết học trước, cô và các em đã cùng đi tìm hiểu về cuộc đời cũng như sự nghiệp sáng tác của tác giả Nguyễn Đình Chiểu và phần 2 của bài học ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu về tác phẩm văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
trong bài học ngày hôm nay cô và các em sẽ cùng đi tìm hiểu, thứ nhất Chúng ta sẽ tìm hiểu chung về tác phẩm văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, về bố cục hoàn cảnh sáng tác cũng như là cách đọc của bài văn tế. ở phần 2 đọc hiểu văn bản, Chúng ta sẽ cùng đi qua 3 mục, thứ nhất các em sẽ tìm hiểu về bối cảnh bảo táp của thời đại cũng như hoàn cảnh hi sinh của người nông dân nghĩa sĩ, thứ hai là chúng ta sẽ đi phân tích hình tượng người nông dân nghĩa sĩ, và thứ ba là tiếng khóc bi tráng của Nguyễn Đình Chiểu dành cho những người nông dân nghĩa sĩ và cuối cùng là phần tổng kết
Phân tích bài thơ Vội Vàng - Mẫu 1
Nhà thơ Thế Lữ, trong lời Tựa cho tập Thơ Thơ của Xuân Diệu, đã có nhận xét khá tinh tế: “Xuân Diệu là một người của đời, một người ở giữa loài người. Lầu thơ của ông xây dựng trên đất của một tấm lòng trần gian” . Đã hơn hai mươi năm Xuân Diệu giã từ chúng ta vào cõi hư vô, nhưng “tấm lòng trần gian” của ông dường như vẫn còn ở lại. Cứ mỗi lần xuân tới, những trái tim non trẻ của các thế hệ học sinh lại rung lên những cảm xúc mãnh liệt trước tâm tình của Xuân Diệu gửi gắm với đời trong bài thơ Vội vàng, gắn với niềm khát khao giao cảm với đất trời, con người tràn mê đắm của thi nhân, trong mùa xuân diệu kì! Làm thơ xuân vốn là một truyền thống của thi ca Việt Nam, bao nét xuân đi vào thi ca đều mang một dấu ấn cảm xúc riêng. Đặc biệt, trong thơ lãng mạn Việt Nam 1932 – 1945, mùa xuân còn gắn với cái tôi cá nhân cá thể giàu cảm xúc của các nhà thơ mới. Có thể kể đến một Hàn Mặc Tử với “khách xa gặp lúc mùa xuân chín…”, một Nguyễn Bính với “mùa xuân là cả một mùa xanh…”. Nhưng có lẽ Xuân Diệu chính là người đã đem vào trong cảm xúc mùa xuân tất cả cái rạo rực đắm say của tình yêu. Vội vàng là lời tâm tình với mùa xuân của trái tim thơ tuổi hai mươi căng nhựa sống.
Cái động thái bộc lộ đầy đủ nhất thần thái của Xuân Diệu có lẽ là vội vàng. Ngay từ hồi viết Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh đã thấy “Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, sống cuốn quýt”. Cho nên, đặt cho bài thơ rất đặc trưng của mình cái tên Vội vàng, hẳn đó phải là một cách tự bạch, tự họa của Xuân Diệu. Nó cho thấy thi sĩ rất hiểu mình. Thực ra, cái điệu sống vội vàng, cuống quýt của Xuân Diệu bắt nguồn sâu xa từ ý thức về thời gian, về sự ngắn ngủi của kiếp người, về cái chết như là một kết cục không tránh khỏi mai hậu. Sống là cả một hạnh phúc lớn lao diệu kỳ. Mà sống là phải tận hiến và tận hưởng! Đời người là ngắn ngủi, cần tranh thủ sống. Sống hết mình, sống đã đầy. Thế nên phải chớp lấy từng khoảnh khắc, phải chạy đua với thời gian. Ý thức ấy luôn giục giã, gấp gáp. Bài thơ này được viết ra từ cảm niệm triết học ấy. Thông thường, yếu tố chính luận đi cùng thơ rất khó nhuần nhuyễn. Nhất là lối thơ nghiêng về cảm xúc rất “ngại” đi cùng chính luận. Ấy thế nhưng nhu cầu phô bày tư tưởng, nhu cầu lập thuyết lại không thể không dùng đến chính luận. Thơ Xuân Diệu hiển nhiên là loại thơ xúc cảm. Nhưng đọc kỹ sẽ thấy rằng thơ Xuân Diệu cũng rất giàu chính luận. Nếu như cảm xúc làm nên cái nội dung hình ảnh, hình tượng sống động như mây trôi, nước chảy trên bề mặt của văn bản thơ, thì dường như yếu tố chính luận lại ẩn mình, lặn xuống bề sâu, làm nên cái tứ của thi phẩm. Cho nên mạch thơ luôn có được vẻ tự nhiên, nhuần nhị. Vội vàng cũng thế. Nó là một dòng cảm xúc dào dạt, bồng bột cuốn theo bao hình ảnh thi ca như gấm như thêu của cảnh sắc trần gian.
Phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử - Mẫu số 1
Hàn Mặc Tử - một trái tim, một tâm hồn lãng mạn dạt dào yêu thương đã bật lên những tiếng thơ, tiếng khóc của nghệ thuật trước cuộc đời. Những phút giây xót và sung sướng, những phút giây mà ông đã thả hồn mình vào trong thơ, những giây phút ông đã chắc lọc, đã thăng hoa từ nỗi đau của tâm hồn mình để viết lên những bài thơ tuyệt bút. Và bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ đã được ra đời ngay trong những phút giây tuyệt diệu ấy. Ở bài thơ, cái tình mặn nồng trong sáng đã hòa quyện với thiên nhiên tươi đẹp, mối tình riêng đã ở trong mối tình chung hồn thơ vẫn đượm vẻ buồn đau.
Đây thôn Vĩ Dạ là một trong những bài thơ tình hay nhất của Hàn Mặc Tử. Một tình yêu thiết tha man mác, đượm vẻ u buồn ẩn hiện giữa khung cảnh thiên nhiên hoà vào lòng người, cái thực và mộng, huyền ảo và cụ thể hoà vào nhau.
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN LỚP 7
Năm học: 2022 – 2023
SỐ, ĐẠI SỐ, THỐNG KÊ VÀ XÁC SUẤT ( 86 tiết )
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÁI THỊNH, QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI
314454418595
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH TOÁN 7 (Dự kiến)
Môn Ngữ văn lớp 9
Cả năm: 175 tiết
Học kỳ I: 18 tuần- 90 tiết
KẾ HOẠCH DẠY HỌC NGỮ VĂN 7 – KNTT (2022-2023)
Tổng số tiết cả năm: 35 tuàn = 140 tiết.
Học kì 1: 05 bài (18 tuần) x 4 tiết = 72 tiết
DỰ KIẾN PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH MÔN HOÁ HỌC 10
(Bộ sách Chân trời sáng tạo – Nxb Giáo dục Việt Nam)
LÝ THUYẾT
Phân biệt HAVE TO và MUSTA/ Chúng ta dùng must và have to để diễn tả sự cần thiết phải làm một việc gì đó.Đôi khi ta dùng từ nào cũng được:· Oh, it’s later than I thought. I must go hay I have to go.Ồ, đã trễ hơn là tôi tưởng. Tôi phải đi thôi.Nhưng có điểm khác nhau giữa must và have to như sau:- Must mang tính chất cá nhân. Ta dùng must khi diễn tả cảm giác của cá nhân mình.“You must do something” = “Tôi (người nói) nhận thấy việc đó là cần thiết”.· She’s a really nice person. You must meet her. I say this is necessary)Cô ấy là một người thật sự tốt. Anh phải gặp cô ấy. tôi nói điều đó là cần thiết)· I haven’t phoned Ann for ages. I must phone her tonight.Đã lâu rồi tôi không gọi điện thoại cho Ann. Tôi phải gọi cho cô ấy tối nay.- Have to không mang tính chất cá nhân, ta dùng have to diễn tả hiện thực, không nói về cảm giác của cá nhân mình.“You have to do something” bởi vì đó là luật lệ hay tình huống thực tế bắt buộc.· You can’t turn right here. You have to turn left. (because of the traffic system)Anh không thể rẽ phải ở đây. Anh phải rẽ trái. (do luật giao thông)· My eye sight isn’t very good. I have to wear glasses for reading.Thị lực của tôi không được tốt. Tôi phải đeo kính để đọc sách. (do hoàn cảnh thực tế)· George can’t come out with us this evening. He has to work.George không thể đi với chúng ta tối nay. Anh ấy phải làm việc.Hãy so sánh:· I must get up early tomorrow. There are a lot of things I want to do.Tôi phải dậy sớm vào sáng mai. Có nhiều việc mà tôi muốn làm.· I have to get up early tomorrow. I’m going away and my train leaves at 7.30.Sáng mai tôi phải dậy sớm. Tôi phải đi và chuyến tàu khởi hành lúc 7 giờ 30.Nếu bạn không chắc chắn nên dùng từ nào thì thông thường để “an toàn” hơn nên dùng have to.B/ Bạn có thể dùng must để nói về hiện tại hay tương lai, nhưng must không được dùng cho quá khứ:· We must go now.Chúng ta phải đi bây giờ.· We must go tomorrow. (but not “We must go yesterday”)Ngày mai chúng ta phải đi.Bạn có thể dùng have to cho mọi thì.· I had to go to the hospital. (past)Tôi đã phải đến bệnh viện.· Have you ever had to go to hospital? (present perfect)Bạn đã bao giờ phải đi bệnh viện chưa?· I might have to go to hospital. (infinitive sau might)Có lẽ tôi phải đi bệnh viện.Trong câu nghi vấn và câu phủ định, ta thường dùng do/does/did:· What do I have to do to get a driving license? (không nói “What have I to do?”)Tôi phải làm gì để có bằng lái xe?· Why did you have to go to hospital?Tại sao bạn phải đi bệnh viện?· Karen doesn’t have to work on Saturdays.Karen không phải làm việc vào thứ bảy.C/ Mustn’t và don’t have to là hoàn toàn khác nhau.You mustn’t do something = Thật là cần thiết để bạn không làm việc đó (vì vậy bạn đừng làm).· You must keep it a secret. You mustn’t tell anyone. (=don’t tell anyone)Bạn phải giữ điều đó bí mật nhé. Bạn không được nói với bất cứ ai.· I promised I would be on time. I musn’t be late. (=I must be on time)Tôi đã hứa là sẽ đúng giờ. Tôi không thể trễ. (=Tôi phải đến đúng giờ)You don’t have to do something = Bạn không cần thiết phải làm điều đó (nhưng bạn có thể làm nếu bạn muốn).· You can tell me if you want but you don’t have to tell me you don’t need to tell me)Bạn có thể kể với tôi nếu bạn muốn nhưng bạn không bắt buộc phải nói với tôi. bạn không cần phải nói với tôi)· I’m not working tomorrow, so I don’t have to get up early.Sáng mai tôi không làm việc, vì vậy tôi không phải dậy sớm.D/ Bạn có thể dùng have got to thay cho have to. Vì vậy bạn có thể nói:· I’ve got to work tomorrow hay I have to work tomorrow.Sáng mai tôi phải làm việc.· When has Ann got to go? hay When does Ann have to go?Khi nào Ann sẽ phải đi?
BÀI TẬP TIẾNG ANH VỀ MUST VÀ HAVE TO