onthicaptoc.com Chuyen de 29 Bao toan dien tich
CHUYÊN ĐỀ: BẢO TOÀN ĐIỆN TÍCH
PHẦN A: NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP
- Cơ sở phương pháp : Trong một hệ cô lập điện tích được bảo toàn.
→Vậy nên một dung dịch trung hòa về điện, do đó do đó tổng mol điện tích dương phải bằng tổng mol điện tích âm
nđiện tích của các ion dương nđiện tích của các ion âm
Hay tổng giá trị điện tích dương x số mol ion dương = Tổng giá trị điện tích âm x số mol ion âm.
Thí dụ : Dung dịch X có a mol Mg2+, b mol Na+, c mol SO42-,d mol Cl-, e mol NO3-. Tìm mối quan hệ về số mol của các ion trong X:
Hướng dẫn giải:
Theo hệ quả 1 của định luật bảo toàn điện tích, ta có :
-Trong một dung dịch có n ion, khi ta biết số mol của (n – 1) ion thì áp dụng định luật bảo toàn điện tích sẽ tính được số mol của ion còn lại.
Khi làm bài tập về dung dịch ta chỉ quan tâm dung dịch sau cùng (dung dịch cuối cùng) :
+ Những ion không tham gia phản ứng thì luôn không đổi trong dung dịch, do đó những ion đó chắc chắn có trong dung dịch sau phản ứng.
+ Xác định những ion chắc chắn trong dung dịch sau cùng, sau đó ta so sánh mol điện tích âm và mol điện tích dương để kết luận xem dung dịch sau cùng còn thiếu ion âm hay ion dương.
Thí dụ:
Dung dịch X chứa Al3+ (2 mol), H+(2 mol) , Cl-(6 mol)
Ta kí hiệu số mol ion dương là n(+), số mol ion âm là n(-)
nên dung dịch thiếu ion âm
-Trong phản ứng trao đổi, khi có sự thay thế ion âm thì do điện tích dương không đổi nên điện tích âm phải bằng nhau.
Thí dụ :
Ta xét giữa M2On và MCln