PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TÍNH ĐÚNG SAI CỦA MỘT MỆNH ĐỀ
I. PHƯƠNG PHÁP
Để xét tính đúng, sai của một mệnh đề ta cần nhớ nội dung sau:
Một câu khẳng định đúng là mệnh đề đúng.
Một câu khẳng định sai là mệnh đề sai.
Không có mệnh đề vừa đúng vừa sai.
II. CÁC VÍ DỤ MINH HỌA
1. MỨC ĐỘ 1
A. BÀI TẬP TỰ LUẬN
Bài 1. Xét tính đúng, sai của mệnh đề sau:
M: “  là một số hữu tỉ”.
N: “Tổng của độ dài hai cạnh một tam giác lớn hơn độ dài cạnh thứ ba”.
Bài 2. Xét tính đúng, sai của mệnh đề sau:
A: “Tổng của hai số tự nhiên là một số chẵn khi và chỉ khi cả hai số đều là số chẵn”.
B: “Tích của hai số tự nhiên là một số chẵn khi và chỉ khi cả hai số đều là số chẵn”.
C: “Tổng của hai số tự nhiên là một số lẻ khi và chỉ khi cả hai số đều là số lẻ”.
D: “Tích của hai số tự nhiên là một số lẻ khi và chỉ khi cả hai số đều là số lẻ”.
Bài 3. Xét tính đúng, sai của mệnh đề sau:
P: “”.
Q: “”.

onthicaptoc.com Xet tinh dung sai mot menh de hay

Xem thêm
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TÍNH ĐÚNG SAI CỦA MỘT MỆNH ĐỀ
I. PHƯƠNG PHÁP
Để xét tính đúng, sai của một mệnh đề ta cần nhớ nội dung sau:
Họ, tên thí sinh:………………………………………
Số báo danh:…………………………………………
Câu 81: Theo quy định của pháp luật, người sử dụng lao động thực hiện quyền bình đẳng trong lao động khi
Câu 81. Nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật phải được diễn đạt chính xác, một nghĩa để người dân hiểu và thực hiện đúng thể hiện đặc trưng nào sau đây của pháp luật?
A. Tính xác định chặt chẽ về hình thức.B. Tính thống nhất, hệ thống.
C. Tính ổn định, bền vững.D. Tính xác định chặt chẽ về nội dung.
Câu 81: Một trong những đặc điểm để phân biệt pháp luật với quy phạm đạo đức là
A. tính giáo dục và tính quyền lực.B. tính quyền lực, bắt buộc chung.
C. tính phổ biến trong xã hội.D. tính bắt buộc theo thời điểm.